Chăn nuôi chim bồ câu đang được xem là hướng phát triển tốt cho bà con nông dân. Hiện nay, hầu hết các tỉnh thành trên cả nước mô hình nuôi chim bồ câu đều được phổ biến rộng rãi, nhất là ở các tỉnh như Hưng Yên, Bắc Ninh, Thái Bình, Vĩnh Phúc…Những tỉnh thành này thường liên kết thành hội nhóm để chia sẻ những kinh nghiệm quý báu trong việc chăn nuôi. Theo đó những bệnh thường gặp ở chim bồ câu cũng được phát hiện và xử lý kịp thời. Bảng tin hôm nay sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin về bệnh nấm diều thường xảy ra ở bồ câu. Hãy cùng tham khảo để biết cách phòng và điều trị bệnh hiệu quả bạn nhé!
Nguyên nhân mắc bệnh nấm diều ở bồ câu
Bệnh do một loại nấm có tên gọi Candidia albicans gây ra. Đây là một loại nấm men sống hoại sinh thường xuyên trên niêm mạc đường tiêu hóa và gây bệnh có tính chất cơ hội khi đáp ứng miễn dịch cơ thể bị suy giảm.

Bệnh này hay xuất hiện ở bồ câu 1 – 2 tháng tuổi. Nguyên nhân mắc bệnh có thể là do thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh. Hệ thống dụng cụ đựng nước và nước uống không được vệ sinh, bị nhiễm nấm; hoặc dùng kháng sinh (loại phổ rộng như cyclines, phenicol, penicilline bán tổng hợp A) trộn thức ăn hay nước uống kéo dài làm cho nấm phát triển ngay trong đường tiêu hóa. Dùng các steroids dài hạn cũng là cơ hội cho nấm phát triển kế phát từ một số bệnh đường tiêu hóa. Do thức ăn bị nhiễm nấm, thiếu Vitamin A, suy dinh dưỡng, stress trong khi vận chuyển hoặc do môi trường.
Triệu chứng thường gặp
Chim bồ câu càng nhỏ tuổi (0 – 4 tuần) tỷ lệ bệnh càng cao và dễ thấy dấu hiệu bệnh lý. Với những triệu chứng đặc trưng:
- Đầu tiên, mỏ chim xuất hiện những lớp vảy da màu vàng nhạt. Lớp vảy này có thể bóc tách dễ dàng và không bị chảy máu.
- Diều cứng, không tiêu, có biểu hiện hen khẹc.
- Tiếp đó, tại ngã tư hầu họng và diều chim có những mụn loét ngày càng ăn sâu xuống. Chim ăn ít, gầy và bị tiêu chảy, thỉnh thoảng còn nôn thức ăn lẫn với chất nhầy có mùi hôi.
- Kèm theo tiêu chảy phân sống.
-
Chim non bị bệnh sẽ có triệu chứng nặng hơn con trưởng thành và chậm mọc lông; chậm lớn, tỷ lệ chết cao.
Bệnh tích và phương pháp chẩn đoán
Mổ khám thấy có các bệnh tích ở vật bệnh gồm:
• Niêm mạc miệng và thực quản đôi khi cũng loét.
• Niêm mạc ở diều dày lên với những mụn hơi trắng. Đôi khi có màng giả ở diều. Trong diều chứa nhiều nước nhầy hôi chua.
• Dạ dày tuyến sưng hoặc xuất huyết niêm mạc. Trên niêm mạc có dịch viêm nhầy và các khối mụn trắng.
• Niêm mạc ruột non cũng bị viêm cata với nhiều dịch nhầy.

Chẩn đoán dựa trên bệnh tích khi mổ khám. Tuy nhiên khi chưa đủ điều kiện kết luận bệnh thì nên phân lập và giám định đặc tính của nấm bệnh. Cần phân biệt với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (IB). Chim bồ câu cũng nôn nước ra liên tục nhưng không có mùi hôi thối. Ngoài nôn nước ra chim bồ câu còn khó thở khò khè. Còn bệnh do nấm Candida thì không thở khó.
Cách phòng bệnh an toàn
Thực hiện phòng bệnh theo nguyên tắc đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi. Nên thực hiện kiên trì và toàn diện, đặc biệt cần đảm bảo cách ly giữa các đàn nuôi (giữa các đàn, các giống, các lứa tuổi). Với môi trường bên ngoài; vệ sinh môi trường chăn nuôi sạch sẽ; khử trùng định kỳ chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Dọn dẹp chuồng trại, tiêu hủy chất độn chuồng, sát trùng chuồng trại ít nhất 2 lần. Với lần 1 dùng CuSO4 nồng độ 0,5% phun toàn bộ chuồng trại; lần 2 dùng Iodine 20 ml/lít nước phun toàn bộ chuồng trại.
Sau khi phát hiện tình trạng bệnh, cần nhanh chóng vệ sinh thật sạch chuồng trại, khay ăn, uống của chim. Tiêu hủy hết các vật mau hỏng, ẩm, mốc trong chuồng. Cần phun sát trùng chuồng nuôi và cả khu vực chăn nuôi bằng dung dịch chứa Iodine, CuSO4 1% hoặc formol 2,5%. Loại bỏ tất cả những thức ăn bị nghi ngờ nhiễm nấm như ngô, khô dầu, đỗ tương. Cho bồ câu ăn cám gà đẻ (cho bồ câu ăn với lượng thức ăn bằng 1/10 trọng lượng của chúng). Nâng cao sức đề kháng cơ thể vật nuôi bằng cách bổ sung men tiêu hóa, vitamin, khoáng chất.
Điều trị bệnh bằng thuốc kháng nấm và kháng sinh
Dùng thuốc kháng nấm (chọn dùng một trong các hoạt chất sau):
- Nystatin: Dùng dung dịch hay huyễn dịch 100.000 IU/ml; pha vào nước uống hay trộn vào thức ăn theo liều 1,5 ml/kg trọng lượng; dùng liên tục 7 ngày
- Ketoconazole: Dùng theo liều 10 – 20 mg/kg trọng lượng pha vào nước uống hay trộn vào thức ăn, dùng liên tục 10 – 15 ngày
Nên cho đàn uống cùng với một trong các loại kháng sinh như: Pharamox G, Pharmequin, Enroflox 5%, Orain-pharm… liên tục 5 ngày để diệt vi khuẩn bội nhiễm. Cho bồ câu ăn/uống Phartigum B 2 g/10 kg trọng lượng/ngày hoặc 2 g/lít nước uống để giảm đau, tăng lực. Có thể hòa tan thuốc theo liều lượng cho phép, trộn đều với cám để bồ câu mẹ vừa mớm được cả thức ăn và thuốc cho bồ câu con.
Tiềm năng của mô hình nuôi chim bồ câu thả vườn
Mô hình nυôi chim bồ câu thả vườn được đánh giá là cho rа chim thương phẩm сó chất lượng cao hơn nhіều so với mô hình nuôi chim bồ câu nhốt. Vì chim sinh sống theo bản năng tự nhiên và có không gian bay lượn nhiều nên chất lượng thịt rất tốt. Do đó chо rа giá trị thương phẩm cao. Hiện nay, mô hình nàу thường nuôi 2 giống là bồ câu ta và bồ câu Pháp. Ngườі nuôi có thể bán chim giống và chim thịt với mức giá khá ổn định.

Tuy nhiên mô hình này cũng có một số nhược điểm như khó quản lý đàn, dễ bị lây bệnh từ ngoài tự nhiên. Đây là những điểm cần khắc phục để đạt đượс hiệu quả kinh tế cao nhất. Tóm lại, phương pháp nuôi chim bồ câu thả vườn là một mô hình rất có tiềm năng để phát triển vì được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Tương tư như việc so sánh gà thả vườn và gà công nghiệp thì bồ câu nuôi thả cũng có giá trị tương tự. Do đó, nếu quản lý đàn tốt, tiêm phòng đầy đủ, đúng lịch thì đây hứa hẹn sẽ là một mô hình “vàng” để рhát triển kinh tế.